Xét nghiệm tiểucầu và ý nghĩa lâm sàng
Cấu tạo của tiểu cầu
Tiểu cầu là thành phầncủa tế bào máu và đóng vai trò quan trọng trong quá trình cầm đông máu. Tiểucầu thực chất là một mảnh tế bào được sinh ra từ tế bào gốc tạo máu trải quarất nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Tiểu cầu có hình dạng giống hìnhđĩa, đường kính khoảng 2 - 3 μm, dày khoảng 0,5 μm. Màng của tiểu cầu là màngphospholipid kép có chứa rất nhiều thụ thể bề mặt. Bên trong bào tương có cáchạt chứa chất liên quan đến quá trình ngưng tập tiểu cầu và đông cầmmáu ngoài ra còn sản xuất ra các yếu tố kích thích tăng trưởng. Đời sốngcủa tiểu cầu trong máu thường từ 7 đến 10 ngày.
Hình1: Cấu tạo của tiểu cầu
Tiểu cầu đóng vai tròchính trong giai đoạn cầm máu ban đầu của quá trình cầm đông máu. Khi thànhmạch bị tổn thương, tiểu cầu tập trung tại vết thương, hoạt hóa, phóng thíchchất trong các hạt chức năng và biến đổi hình dạng để kết dính lại với nhau,tạo thành nút tiểu cầu ngăn chặn quá trình máu thoát ra khỏi lòng mạch.
Trong tiểu cầu còn chứacác yếu tố kích thích như yếu tố kích thích tăng trưởng (PDGF) kích thích tăngsinh, sửa chữa tế bào, kích thích tăng sản xuất collagen; yếu tố kích thíchtăng trưởng biểu mô (EGF) kích thích tăng trưởng các tế bào biểu mô, hàn gắn,sửa chữa tổn thương. Ngoài ra còn có yếu tố kích thích tăng trưởng nội mạc mạchmáu (VEGF), TGF-β v.v.
Hình2: Một số yếu tố tăng trưởng của tiểu cầu
Một số xét nghiệm đánhgiá
Các xét nghiệm đánh giátiểu cầu bao gồm các xét nghiệm về số lượng và chất lượng. Số lượng tiểu cầutrước đây được thực hiện bằng cách đếm trên các buồng đếm thủ công. Hiện nay sốlượng tiểu cầu đã được xác định bằng các hệ thống máy tự động với nguyên lý trởkháng hoặc laser. Tiểu cầu có số lượng bình thường từ 150-350G/L.
Chức năng tiểu cầu đượcđánh giá bằng cách sử dụng một số xét nghiệm như: đánh giá tập trung tiểu cầutrên lam máu ngoại vi không chống đông, thời gian máu chảy, thời gian co cụcmáu. Hiện nay, để đánh giá chất lượng của tiểu cầu có thể sử dụng phương phápđo Độ ngưng tập tiểu cầu với các chất kích tập như ADP, Collagen, Ristocetin,Epinephrine.v.v. Các chất kích tập khác nhau đánh giá các chức năng và cácthành phần khác nhau của tiểu cầu. Xét nghiệm các dấu ấn bề mặt, các thụ thểtrên bề mặt màng tế bào cũng là những xét nghiệm chuyên sâu để đánh giá toàndiện chức năng tiểu cầu.
Ý nghĩa lâm sàng
Việc tăng, giảm số lượngvà/hoặc chất lượng tiểu cầu đều có thể là những biểu hiện bệnh lý khác nhaunhư:
- Tăng số lượng tiểucầu: tiên phát và thứ phát
+ Tiên phát: Là bệnh lýhiếm gặp với tình trạng tăng tiểu cầu không rõ nguyên nhân các dấu hiệu như:Yếu, đau đầu, dị cảm đầu chi, chảy máu, lách to, và hồng ban với thiếu máu cụcbộ. Chẩn đoán dựa trên số lượng tiểu cầu > 450 G/L kéo dài, không có xơ tủyhoặc nhiễm sắc thể Philadelphia (hoặc BCR-ABL).
+ Thứ phát: So với tăngtiểu cầu tiên phát thì tăng tiểu cầu thứ phát phổ biến hơn. Nguyên nhân có thểlà do nhiễm trùng hoặc viêm hay do một số bệnh ung thư, cũng có thể là do phảnứng với một số loại thuốc.
- Giảm tiểu cầu do cácnguyên nhân khác nhau là biểu hiện hay gặp hơn
Biểu hiện rất đa dạngthành từng mảng, đám, có thể chảy máu tự nhiên hoặc chảy máu kéo dài ở vếtthương. Vị trí chảy máu đa dạng, có thể gặp ở bất cứ đâu, nhưng gặp nhiều ởvùng mặt ngoài cơ thể, nơi dễ bị va chạm. Có thể chảy máu cam, chảy máu chânrăng tự nhiên hoặc khi đánh răng. Cơ thể luôn ở trong trạng thái mệt mỏi, ở phụnữ, thời kỳ kinh nguyệt sẽ kéo dài hơn. Một số trường hợp nặng có có máu trongnước tiểu, phân. Nhiều trường hợp xuất võng mạc gây mù lòa, huyết nội tạng,xuất huyết não nếu không được cứu chữa kịp thời có thể dẫn tới tử vong.
Hình3: Một số biểu hiện của xuất huyết do giảm tiểu cầu
Có các nhóm nguyên nhânchính gây giảm tiểu cầu là: Cơ thể không tạo đủ tiểu cầu hoạc cơ thể tăng tiêuthụ hay tăng phá hủy tiểu cầu. Cụ thể
+ Các bệnh nhân suy tủy,rối loạn sinh tủy, ung thư máu hoặc u lympho hay các loại ung thư di căn tủyxương làm ức chế các tế bào tủy xương bình thường.
+ Hóa trị: Một sốthuốc hoá trị và các thuốc khác làm tổn thương tủy xương qua đó làm giảm sự sảnxuất tiểu cầu. Thông thường, giảm tiểu cầu do hóa trị chỉ thoáng qua và sẽ tựphục hồi. Tuy vậy trong một số trường hợp rất hiếm, hóa trị có thể gây tổnthương vĩnh viễn các tế bào tủy xương có nhiệm vụ tạo tiểu cầu.
+ Xạ trị: Xạtrị đơn độc thường không gây giảm tiểu cầu. Tuy nhiên, giảm tiểu cầu có thể xảyra trong những trường hợp như bệnh nhân hóa xạ trị đồng thời hoặc một lượngđáng kể phóng xạ tập trung vào tủy xương.
+ Ung thư gan, xơ gan:Thường do giảm Thrombopoietin (Chất kích thích sinh tiểu cầu được sản xuất chủyếu tại gan) và tăng phá hủy tiểu cầu tại lách.
+ Giảm tiểu cầu dothuốc: một số thuốc như Heparin, Quinin, Vancomicin… cũng có thể gây giảm tiểucầu
+ Ngoài ra có thể gặpcác nguyên nhân khác như giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát, thứ phát,như saunhiễm virut (Sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, zona…), rối loạn đông máu DIC.
- Rối loạn chức năngtiểu cầu
Đây là hiện tượng liênquan đến chất lượng tiểu cầu. Lúc này, số lượng tiểu cầu bình thường song chúnghoạt động không như bình thường, nguyên nhân có thể là do sự khiếm khuyết ditruyền ảnh hưởng tới chức năng của tiểu cầu hoặc do tác động của các yếu tố bênngoài như sử dụng một số loại thuốc, chẳng hạn thuốc Aspirin. Rối loạn chứcnăng tiểu cầu có thể dẫn đến hiện tượng xuất hiện những chấm huyết trên da, nốtxuất huyết ở những tổn thương nhỏ, xuất huyết ở mũi, họng, tiêu hóa hoặc chảymáu ồ ạt sau khi phẫu thuật.
Thay đổ số lượng, chấtlượng tiểu cầu có thể do rất nhiều nguyên nhân, vì vậy cần kịp thời đến cơ sở ytế gần nhất để được khám và kiểm tra.
Người viết: BSCKI Hồ Xuân Trường
08:32 AM, 23/10/2023